Cách viết IELTS Writing Task 1 Dạng Table chi tiết

IELTS Writing Task 1 Table là một trong những dạng bài thường gặp, đòi hỏi bạn phải thể hiện khả năng hiểu và phân tích số liệu một cách chính xác. Tuy nhiên, nhiều thí sinh thường gặp khó khăn trong việc sắp xếp thông tin sao cho logic và hợp lý trong bài viết.

Trong bài viết này, IELTS MATE sẽ chia sẻ đầy đủ quy trình các bước triển khai một bài Table và bài mẫu được phân tích chi tiết, bao gồm. 1. Phân tích đề trong bài Table 2. Paraphrase phần miêu tả biểu đồ để viết Introduction 3. Viết mô tả tổng quan (Overview) cho bài viết 4. Chọn lọc thông tin cần miêu tả trong biểu đồ và lập dàn ý và viết thân bài (Body) của bài viết Khám phá ngay bài viết dưới đây để chinh phục Table IELTS Writing Task 1 và đạt được mức điểm như mong muốn nhé!

1. Dạng bài table trong IELTS Writing Task 1 là gì?

Table là một bảng số liệu gồm cột ngang và cột dọc. Table trong IELTS Writing Task 1 thường phức tạp và có khá nhiều hạng mục. Đề bài thường yêu cầu thí sinh tóm tắt thông tin bằng cách lựa chọn và báo cáo về các điểm chính, cũng như so sánh các số liệu với nhau.

Mẫu bài thi IELTS Writing Task 1 dạng Table

Mặc dù dạng table không phải lúc nào cũng khó hơn các dạng biểu đồ IELTS khác, nhưng chúng có thể đặt ra một thách thức đó là: hầu hết các bảng IELTS đều có nhiều điểm dữ liệu hơn để suy nghĩ. Vì vậy, điều này có nghĩa là bạn phải tìm ra những gì cần đề cập và những gì không cần đề cập trong bài viết của mình.

2. Các dạng IELTS Writing Task 1 Table

Table trong IELTS Task 1 thường xuất hiện dưới 2 dạng chính: Table không có sự thay đổi theo thời gian và Table có sự thay đổi theo thời gian.

2.1. Table có sự thay đổi theo thời gian

Nếu biểu đồ đề cho có nhiều mốc thời gian khác nhau thì nó thuộc dạng này. Với dạng biểu đồ này, bạn ngoài việc so sánh giữa các hạng mục với nhau còn phải thể hiện rõ sự tăng giảm của từng hạng mục qua thời gian.

table writing task 1 thay đổi theo thời gian

Đề thi IELTS Writing Task 1 dạng Table dạng có thay đổi theo thời gian

2.2. Table không có sự thay đổi theo thời gian

Dạng biểu đồ này thường không có mốc thời gian hoặc chỉ có một mốc thời gian duy nhất. Đối với dạng biểu đồ này, bạn chỉ cần so sánh giữa các hạng mục với nhau.

ielts writing task 1 table không thay đổi theo thời gian

Đề thi IELTS Writing Task 1 dạng Table – Dạng không thay đổi theo thời gian

Ta có thể thấy rằng dạng Table cũng được chia thành 2 dạng tương tự như những dạng bài Line graph hay Bar Chart, tức là dạng 1 thể hiện sự thay đổi của đối tượng theo thời gian, dạng 2 thể hiện sự so sánh giữa các đối tượng với nhau mà không có yếu tố thời gian.

Chính vì vậy, những từ vựng và cấu trúc dùng cho dạng bài Table cũng tương tự như các dạng bài còn lại. Điều quan trọng là bạn phải hiểu được đặc điểm của các dạng vì đối với dạng có yếu tố thời gian, những ngôn ngữ thể hiện xu hướng như tăng, giảm, không thay đổi có thể được dùng. Còn ở những dạng không có yếu tố thời gian thì cấu trúc so sánh được dùng để thể hiện sự khác nhau giữa các đối tượng trong bảng.

3. Cách viết Writing Task 1 dạng Table IELTS Writing Task 1

Có 4 bước hoàn thiện bài viết Table IELTS Task 1.

3.1. Phân tích đề trong bài Table

Trước khi viết bài, bạn cần hiểu rõ nội dung mà biểu đồ muốn thể hiện thông qua các câu hỏi sau.

  • Subject: Chủ ngữ
  • Verb: Động từ
  • What: Số liệu trong bảng biểu hiện nội dung gì?
  • Where: Số liệu trong bảng được lấy ở đâu?
  • When: Số liệu được thu thập vào thời điểm nào?

Chúng ta cùng xét ví dụ sau.

Đề bài: The table shows the positions of women in government and management in 2000 in 5 countries.

The table shows the positions of women in government and management in 2000 in 5 countries

Phân tích các thành phần của đề bài table chart ielts này ta có nhận định sau.

  • Subject: The table
  • Verb: shows
  • What: the positions of women in government and management
  • Where: in 5 countries
  • When: in 2000

3.2. Viết mở bài (Opening) cho bài Writing Task 1 dạng Table

Sau khi phân tích và hiểu được nội dung cơ bản của biểu đồ, ta chuyển sang viết phần mở bài. Với phần này, bạn cần paraphrase (dựa vào nội dung gốc viết lại câu với ý nghĩa tương đương) đề bài.

Phần introduction của dạng thay đổi theo thời gian và không thay đổi theo thời gian chứa nội dung tương tự nhau.

Công thức mở bài
The table (Subject)
presentswitnessesshowsillustratesdisplaysgives information about (verb)

S + V (dạng chủ động/bị động)How much/ many SVThe percentage/ the proportion of SV
Thời gianĐịa điểm

Từ ví dụ trên, ta có mở bài sau.

Đề bài

The table shows the positions of women in government and management in 2000 in 5 countries.

check Introduction

The table shows the percentage of women having seats in the parliament and working as managers in five different nations in 2000.

3.3. Viết nội dung tổng quát (Overview) cho bài Writing Task 1 dạng Table

Phần Overview giúp tóm tắt những điểm quan trọng nhất của Table, bao gồm xu hướng, thứ tự và sự thay đổi tỷ lệ (nếu có).

Thông thường các bảng biểu sẽ chia thành 2 dạng: có và không có yếu tố thời gian. Thế nên trong đoạn này, bạn cần phải nhận xét được những ý cụ thể tuỳ thuộc vào từng loại bảng.

Đối với dạng bảng có yếu tố thời gian, bạn cần nêu được những điểm chính sau.

  • Xu hướng của từng đối tượng
  • Đối tượng tăng/ giảm mạnh nhất
  • Xếp hạng

Đối với biểu đồ không có yếu tố thời gian, bạn cần nêu được những điểm chính sau.

  • Giá trị LỚN nhất của từng đối tượng / tiêu chí / tổng các tiêu chí của từng đối tượng
  • Giá trị NHỎ nhất của từng đối tượng / tiêu chí / tổng các tiêu chí của từng đối tượng
  • Chênh lệch lớn nhất thuộc về tiêu chí nào (nếu tốt hơn thì nhận xét đặc điểm nổi bật trên hình)

Một số cụm từ và mẫu câu phổ biến của phần Overview.

Phân loạiCấu trúc câu
Diễn đạt xu hướngS + V (show/see/display/present..) + an increase (tăng)/decrease(giảm) trend
Diễn đạt thứ tự lớn nhất/nhỏ nhấtS + V + the lowest/highest figure/data/number…
The lowest/highest figure is recorded in S
Cấu trúc so sánhThere are more A than B
A is greater/more /less than Y
A is twice/three times/as much/as many as B

Ví dụ: The table shows the positions of women in government and management in 2000 in 5 countries.

Ta thấy khi so sánh số liệu theo hàng ngang (theo từng nước) thì tỷ lệ manager ở các nước nhiều hơn rất nhiều so với tỷ lệ những người làm Parliament Leaders. Do đó ở đoạn tổng quan, ta có thể kết luận rằng Manager > parliament leaders.

Vậy ta có thể viết đoạn tổng quan như sau.

Overall, it can be seen from the graph that there were more female managers than women who were parliament leaders.

3.4. Chọn lọc thông tin cần thiết, lập dàn ý và viết thân bài (Body)

Trong phần thân bài, chúng ta thường chia thành hai phần tương ứng với các nhóm đối tượng có đặc điểm giống nhau. Mục đích chính của phần này là đánh giá tổng quan và nhóm các dữ liệu liên quan lại với nhau.

Đoạn thân bài cũng được chia theo 2 dạng bảng biểu như đoạn tổng quan: có và không có yếu tố thời gian.

Biểu đồ có yếu tố thời gianBiểu đồ không có yếu tố thời gian
Đoạn 1: Mô tả số liệu của các hạng mục trong năm đầu tiên (In + năm đầu tiên)Đoạn 1: Mô tả số liệu của hạng mục cùng tăng (giảm), giữ nguyên hoặc có cùng tên.
Đoạn 2: Mô tả số liệu của các hạng mục trong các năm còn lại (Thereafter/Afterward)Đoạn 2: Mô tả số liệu của các hạng mục cùng tăng (giảm), giữ nguyên hoặc có cùng tên

*Nhóm đoạn dựa trên sự tương đồng giữa các số liệu

Từ đó, ta viết được dàn bài cho đề bài trên.

4. Chi tiết cách viết IELTS Writing Task 1 Table không thay đổi theo yếu tố thời gian

Ví dụ: The table shows the positions of women in government and management in 2000 in 5 countries.

Đề bài mẫu table dạng so sánh (không thay đổi theo yếu tố thời gian)

Introduction (Mở bài)

Quan sát kĩ bảng số liệu, xác định các thông tin cơ bản (các đối tượng ở cột ngang/cột dọc, mốc thời gian, miêu tả biểu đồ).

  • Đối tượng cột dọc: các quốc gia khác nhau
  • Đối tượng cột ngang: tỉ lệ nữ giới ở nghị viện và ở quản lý
  • Mốc thời gian: 2000
  • Miêu tả biểu đồ: tỷ lệ nữ giới nắm giữ các vị trí khác nhau

Xác định những đối tượng quan trọng trong đề bài.

  • Chủ ngữ: The table
  • Động từ: shows
  • Đối tượng: positions of women in government and management
  • Thời gian: in 2000
  • Địa điểm: in 5 countries

Paraphrase phần miêu tả biểu đồ để viết Introduction

Gợi ý paraphrase:

  • The table → The given table hoặc giữ nguyên
  • Shows → illustrates/ displays/ compares/ indicates / gives information about…
  • Positions of women in government and management → the percentage of women having seats in the parliament and working as managers
  • In 2000 → During the year of 2000 hoặc giữ nguyên
  • In 5 countries → in five different countries

Introduction hoàn chỉnh: The table shows the percentage of women having seats in the parliament and working as managers in five different nations in 2000.

Overview (Đoạn tổng quan)

Dựa vào bảng trên, ta thấy khi so sánh số liệu theo hàng ngang (theo từng nước) thì tỷ lệ manager ở các nước nhiều hơn rất nhiều so với tỷ lệ những người làm Parliament Leaders.

Do đó ở đoạn tổng quan, ta có thể kết luận rằng Manager > parliament leaders.

Overview: It can be seen from the graph that there were more female managers than women who were parliament leaders.

Body (Thân bài)

Dựa vào dàn ý đã lập, liên kết các ý lại thành câu và đoạn hoàn chỉnh

  • Đoạn 1: parliament leaders (compare between countries) Norway: highest, followed by Canada, Tobago & Trinidad. Italy ~ Uruguay. (cùng chung một hạng mục về parliament leaders)
  • Đoạn 2: managers (compare between countries) Ireland = Norway: top positions, followed by Tobago & Trinidad. Canada = Uruguay: last. (cùng chung một hạng mục về managers).

Các cấu trúc có thể áp dụng.

  • So sánh: so sánh số liệu trong cùng 1 nước hoặc so sánh cùng đối tượng ở các nước khác nhau. Bạn có thể dùng các cấu trúc so sánh gồm: so sánh hơn, so sánh bằng, so sánh nhất
  • Dùng từ nối: những từ như while, whereas, in addition, likewise, in contrast nên được dùng để thể hiện sự tương đồng hoặc tương phản, làm rõ hơn ý so sánh trong bài viết

Body mẫu:

This year, Norway had 32% of their parliament members being women, which was also the highest percentage among all 5 countries. This was followed by Canada and Tobago and Trinidad, with their corresponding figures of 28% and 19%. Far below was Italy with 10%, only 2% higher than the figure for Uruguay.

By contrast, Italy had the most significant proportion of female managers at 54%, but this was only 2% higher than the second highest statistics, which belonged to Norway. The statistics for the remaining countries were quite similar. Precisely 40% of managers in Tobago and Trinidad were women, only 3% higher than the figures for Canada and Uruguay.

Bài viết hoàn thiện

The table shows the percentage of women having seats in the parliament and working as managers in five different nations in 2000.

It can be seen from the graph that there were more female managers than women who were parliament leaders.

This year, Norway had 32% of their parliament members being women, which was also the highest percentage among all 5 countries. This was followed by Canada and Tobago and Trinidad, with their corresponding figures of 28% and 19%. Far below was Italy with 10%, only 2% higher than the figure for Uruguay.

By contrast, Italy had the most significant proportion of female managers at 54%, but this was only 2% higher than the second highest statistics, which belonged to Norway. The statistics for the remaining countries were quite similar. Precisely 40% of managers in Tobago and Trinidad were women, only 3% higher than the figures for Canada and Uruguay.

5. Chi tiết cách viết IELTS Writing Task 1 table dạng thay đổi theo thời gian

Ví dụ: The table shows the amount of money given to developing countries by the USA, EU countries and other countries from 2006 to 2010. (Figures are in millions of dollars).

Hướng dẫn viết bài Writing Task 1 – Time Table

Introduction (Mở bài)

Quan sát kĩ bảng số liệu, xác định các thông tin cơ bản (các đối tượng ở cột ngang/cột dọc, mốc thời gian, miêu tả biểu đồ)

  • Đối tượng cột dọc: mốc thời gian
  • Đối tượng cột ngang: số tiền mà Hoa Kỳ, các nước EU và các nước khác cấp cho các nước đang phát triển
  • Mốc thời gian: từ 2006 đến 2010
  • Miêu tả biểu đồ: số tiền mà Hoa Kỳ, các nước EU và các nước khác cấp cho các nước đang phát triển

Xác định những đối tượng quan trọng trong đề bài

  • Chủ ngữ: The table
  • Động từ: shows
  • Đối tượng: the amount of money given to developing countries by the USA, EU countries and other countries
  • Thời gian: from 2006 to 2010

Paraphrase phần miêu tả biểu đồ để viết Introduction

Gợi ý paraphrase:

  • The table → The given table hoặc giữ nguyên
  • Shows → illustrates/ displays/ compares/ indicates / gives information about…
  • The amount of money given to developing countries by the USA, EU countries and other countries → the financial funds that America, European and other countries allocated to developing ones
  • From 2006 to 2010 → between 2006 and 2010

Introduction hoàn chỉnh: The table illustrates the financial funds that America, European and other countries allocated to developing ones from 2006 to 2010.

Overview (Đoạn tổng quan)

Chọn lọc thông tin cần miêu tả trong biểu đồ và lập dàn ý

Để viết được đoạn tổng quan, bạn cần đặt câu hỏi trước khi bắt đầu viết.

  • Nhìn chung thì xu hướng đang tăng hay giảm? (Tăng)
  • Điểm nổi bật của bảng là gì? Dữ liệu lớn nhất và nhỏ nhất nằm ở mục nào? (Mỹ là contributor nổi bật)
  • Điểm trái ngược hay tương đồng của dữ liệu ở đâu? (Các nước còn lại tương đồng về quyên góp)

Sau đó, ta có thể so sánh các đối tượng theo hàng hoặc cột. Tuỳ vào số lượng hàng hoặc cột, chúng ta có thể chọn để so sánh cho phù hợp.

Dựa vào bảng trên, ta thấy khi so sánh số liệu theo hàng dọc (theo từng năm) thì tỷ lệ tiền quyên góp cho các nước đang phát triển đều tăng theo thời gian. Bên cạnh đó, Mỹ là nước quyên góp nhiều tiền nhất, EU và các nước còn lại thì có lượng quyên góp gần như tương đương nhau.

Overview: Overall, it is clear that the amount of money donated saw an upward trend during the whole period. And while the USA was the biggest contributor, the EU and other nations gave almost similar small amounts in 5 years.

Body (Thân bài)

Lập dàn ý và liên kết các ý lại thành câu và đoạn hoàn chỉnh

Đoạn 1: Phân tích các thay đổi qua thời gian

Năm 2006: Nêu số liệu từng nước

The money from America given to developing countries was 9,8 million dollars; that from European and other nations was 3,1 and 2,8 million dollars.

2 năm tiếp theo: Hầu hết các số liệu đều tăng trước khi giảm vào năm 2009 và đến 2010 thì tăng lại.

This figure from all regions increased steadily before experiencing a slight drop of about 0,3 million in 2009 and rose again in 2010.

Tổng quyên góp: Grew from 15,7 to 28,1 million, except for a decline of 0,9 million USD in 2009.

Đoạn 2: Miêu tả số liệu total ở cả 3 nước ở năm cuối cùng

The USA still took the lead – 5 times higher than the EU and other regions, 4,1, and 3,7 million dollars in specific.

Các cấu trúc có thể áp dụng.

  • So sánh: so sánh số liệu trong cùng 1 nước hoặc so sánh cùng đối tượng ở các nước khác nhau. Bạn có thể dùng các cấu trúc so sánh gồm: so sánh hơn, so sánh bằng, so sánh nhất
  • Dùng từ nối: những từ như while, whereas, in addition, likewise, in contrast nên được dùng để thể hiện sự tương đồng hoặc tương phản, làm rõ hơn ý so sánh trong bài viết

Bài viết hoàn chỉnh

The table illustrates the financial funds that America, European and other countries allocated to developing ones from 2006 to 2010.

Overall, it is clear that the amount of money donated saw an upward trend during the whole period. And while the USA was the biggest contributor, the EU and other nations gave almost similar small amounts in 5 years.

In 2006, the money from America given to developing countries was 9,8 million dollars, whereas that from European and other nations was 3,1 and 2,8 million dollars, respectively. In the next two years, this figure from all regions increased steadily before experiencing a slight drop of about 0,3 million in 2009 and rose again in 2010. The same trend can be observed in the total donations of all countries, which grew from 15,7 to 28,1 million, except for a decline of 0,9 million USD in 2009.

At the end of the period, the USA still took the lead in the total financial aid allotted for developing countries with 20,3 million dollars, which was 5 times higher than the EU and other regions, 4,1, and 3,7 million dollars in specific.

6. Những lỗi thường gặp khi viết dạng Table

Vì table IELTS là dạng bài khó nên thí sinh thường gặp không ít khó khăn khi tiếp cận với nó. Những lỗi thường gây mất điểm khi làm dạng bài Table Task 1 có thể bao gồm.

Vấn đề 1: Không báo cáo chính xác dữ liệu. Nhiều thí sinh không quen nhìn dạng biểu đồ này nên khi đối chiếu sang cột số liệu thường không lấy được số liệu chính xác. Việc miêu tả số liệu không đúng rất dễ khiến thí sinh bị trừ điểm Task Achievement.

Giải pháp: Nếu không nhìn được chính xác số liệu, thí sinh cần học ngôn ngữ ước lượng để ước lượng tới mốc số liệu gần đó nhất.

Vấn đề 2: Bỏ lỡ mất số liệu quan trọng khi viết vì Table là dạng có nhiều số liệu nhất, vì thế nhiều thí sinh cảm thấy rối và không biết phải chọn số liệu nào.

Giải pháp: Áp dụng tư duy Linearthinking để tìm ra các xu hướng chung nhất, các số liệu lớn/nhỏ nhất, các số liệu có sự thay đổi/không thay đổi rõ rệt nhất.

Vấn đề 3: Nhầm lẫn giữa dạng Table có thay đổi thời gian và không có thay đổi thời gian do chưa thành thạo cách đọc bản đồ trước khi đặt bút viết.

Giải pháp: Dạng biểu đồ có thay đổi thời gian là dạng mà số liệu thay đổi trong 2 năm trở lên và dạng biểu đồ không thay đổi là dạng mà chỉ có số liệu của một năm duy nhất.

Vấn đề 4: So sánh những hạng mục ngẫu nhiên, không bật lên được tổng quan trong Overview vì có quá nhiều số liệu nên thí sinh không biết cần phải so sánh số liệu nào với số liệu nào, dẫn đến việc so sánh số liệu lung tung, không phù hợp

Giải pháp: Luôn phải đảm bảo bản thân hiểu rõ biểu đồ trước khi viết. Phải xác định và hiểu rõ được biểu đồ đang yêu cầu mình so sánh giữa những hạng mục nào với nhau, từ đó đưa ra cách so sánh và gộp số liệu phù hợp.

7. Bài mẫu IELTS Writing Task 1 table

Sample 1:  Bài mẫu dạng bài Table đưa ra sự so sánh giữa các đối tượng

The tables give information about five types of vehicles registered ị Australia in 2010, 2012, 2014.

Luyện tập Writing Table: 

Biểu đồ 5:

You should spend about 20 minutes on this task.

The chart below gives information about the number of social networking sites people used in Canada in 2014 and 2015.
Summarise the information by selecting and reporting the main features, and make comparisons where relevant.

You should write at least 150 words.

The bar chart shows the number of social networking sites visited by internet users in Canada in 2014 and in 2015. In general, there was a growing tendency to use more than one site.

Although just over one fifth of internet users did not use any social networking sites in either of the years, the proportion in this category decreased from 22 percent in 2014 to 21 percent in 2015. In both years the highest proportion of users in any group fell into the ‘One site’ category. However, this group declined sharply from 36 percent in 2014 to 28 percent in 2015.

In contrast, the numbers who reported using two sites, three sites, four sites and five sites all grew over the period analysed. In both years the proportion of internet users fell as the number of social networking sites increased, with only 2 percent using five sites in 2014 compared to 4 percent in 2015.

Biểu đồ 6:

You should spend about 20 minutes on this task.

The chart below shows the number of travellers using three major airports in New York City between 1995 and 2000.

Summarise the information by selecting and reporting the main features, and make comparisons where relevant.

Write at least 150 words.

The bar chart gives information about how many people visited New York City through three major airports, over a six-year period between 1995 and 2000. 

Overall, it can be seen that over the period, there was a fluctuant trend in the number of passengers who travelled via John F. Kennedy airport, while the other two airports saw an upward trend. Another interesting point is that LaGuardia airport was the most popular at the end.

Looking at the detail, the number of travellers at John F. Kennedy airport started at 26m in 1995, and then increased remarkably to reach the highest point of 47m in 1997. In 1999, the figure dipped to 32m. At the last year, there was a slight growth to 44m. On the other hand, LaGuardia began at 35m in 1995, after that it rose remarkably for the next three years, at 46m. In 2000, LaGuardia hit the peak point at 68m travellers.

However, if we look at Newark airport, it started at the lowest point of 16m passengers in the first year. After this point, the trend increased significantly to 42m in 1998. In the last two years it remained stable at 42m travellers.

Các bạn cùng tham khảo và luyện nha. Bên cạnh đó, cùng luyện tập lại các bài cùng chuyên mục nha.

Leave a Reply

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *